Thừa kế là việc chuyển giao tài sản, quyền, nghĩa vụ… của người đã chết đối với người khác. Thông thường những người được hưởng quyền thừa kế là những người thân thiết, họ hàng trong gia.
Hãy cùng bài viết tìm hiểu kĩ hơn về quyền thừa kế và những quyền có liên quan đến thừa kế theo pháp luật nhé.
1. Khái niệm quyền thừa kế
Theo pháp luật Việt Nam thì nếu người nhận được quyền thừa kế có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Quyền thừa kế cá nhân sẽ chỉ liên quan tới 2 đối tượng đó là người để lại tài sản (người có quyền chỉ định để lại tài sản) và người nhận thừa kế (người có quyền thừa kế tài sản).
Còn đối với quyền thừa kế tổ chức thì chỉ liên quan tới 1 đối tượng duy nhất, đó là người hưởng thừa kế di sản (trường hợp này chỉ xảy ra theo đúng với di chúc để lại).
Nếu nói đến vấn đề thừa kế thì tài sản (hay di sản) là điều phải kể đến đầu tiên. Nó là cơ sở để di chúc có thể lập ra cùng với những căn cứ khác. Nếu tài sản không tồn tài hoặc đã mất đi giá trị sử dụng thì di chúc cũng như quyền thừa hưởng tài sản cũng sẽ không thể thành lập.
Có một điều lưu ý quan trọng đó là người thừa kế tài sản không nhất được phải sở hữu năng lực hành vi, dựa theo pháp luật Việt Nam. Bất kể là người có, không có hoặc không đủ năng lực hành vi đều có thể hưởng khả năng thừa kế tài sản.
Trường hợp này, người giám hộ (hoặc bảo hộ) có thể giúp đỡ cho người thừa kế về quyền và tài sản được hưởng từ người lập ra di chúc.
2. Một số quyền cơ bản có liên quan tới quyền thừa kế
Đối với người thành lập di chúc và để lại tài sản cho người thừa kế, với tư cách là chủ sở hữu hợp pháp đối với những tài sản của mình, thì hoàn toàn có đủ điều kiện để thành lập di chúc thay đổi sở hữu tài sản giữa những người thừa kế.
Nói theo một cách dễ hiểu hơn thì di chúc là một văn bản thể hiện ý chí của người chủ sở hữu tài sản trong việc phân chia, định đoạt tài sản của bản thân trước khi mất. Dưới đây là một số quyền có liên quan đến vấn đề thừa kế
Chỉ định người thừa kế
Người lập di chúc nếu sở hữu tài sản thì có thể để lại nó cho bất kì công dân hoặc tổ chức nào tùy theo nguyện vọng.
Họ có thể là những người thân trong gia đình ví dụ như con, cháu, bác, chú, cô, dì… đây đều là những người có quyền thừa kế theo huyết thống, gia phả hoặc hôn nhân. Ngoài ra thì người lập di chúc cũng có thể lựa chọn người hoặc tổ chức khác không có liên quan làm người thừa kế tài sản của mình.
Truất quyền hưởng di sản
Ở quyền này, người lập di chúc có thể thay đổi quyền hưởng tài sản của những người có mặt trong di chúc tùy theo nguyện vọng cá nhân. Trong di chúc cũng có thể truất đi một hoặc nhiều quyền thừa hưởng tài sản khác nhau mà không cần nêu lý do.
Tuy nhiên, do pháp luật không quy định rõ ràng về việc “truất” quyền thừa hưởng tài sản chính xác là như thế nào nên có rất nhiều quan niệm trái chiều về vấn đề này.
Có quan điểm cho rằng, truất quyền ở đây có nghĩa là trong di chúc sẽ chỉ đích danh người bị truất quyền thừa kế, có thể là một hoặc nhiều người. Ở đây, nếu di chúc mất đi giá trị hoặc bị vô hiệu thì những người thừa kế đều không bị ảnh hưởng về quyền thừa kế của mình.
Cần tư vấn pháp luật thừa kế miễn phí, mời bạn đọc liên hệ 19006568 để được hỗ trợ tốt nhất!
Trên đây là những vấn đề có liên quan tới quyền thừa kế, mong rằng những thông tin mà bài viết đưa ra ở trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.
>> Xem thêm:
4 ĐIỀU NÊN LÀM KHI CHỒNG NGOẠI TÌNH DÀNH CHO PHỤ NỮ
Có thể bạn quan tâm: